Thuốc Avodart (dutasteride) là thuốc gì? Tác dụng của thuốc trong điều trị phì đại tuyến tiền liệt ở nam giới là gì? Cần lưu ý những gì khi dùng thuốc? Nếu tác dụng phụ xảy ra trong quá trình điều trị, đó là những tác dụng phụ nào? Hãy cùng Linhchigh.com tìm hiểu cụ thể chi tiết những thông tin dưới đây.
Avodart là thuốc gì?
Thuốc Avodart có tác dụng làm giảm sản xuất dihydrotestosterone (DHT), một loại hormone gây ra sự mở rộng của tuyến tiền liệt.
Thuốc Avodart được sử dụng để điều trị tăng sản tuyến tiền liệt lành tính và cải thiện các triệu chứng của tuyến tiền liệt mở rộng.
Chống chỉ định Avodart thuốc với những ai?
Thuốc Avodart chống chỉ định sử dụng cho phụ nữ (đặc biệt là phụ nữ có thai và cho con bú) và trẻ em.
Với phụ nữ có thai hoặc có khả năng mang thai: Dutasteride ức chế sự chuyển đổi testosterone thành dihydrotestosterone (DHT). Do đó, khi sử dụng cho phụ nữ có thai, Avodart có thể ức chế sự phát triển của cơ quan sinh dục ngoài của thai nhi nam.
Xét nghiệm tinh dịch từ bệnh nhân nam dùng Avodart 0.5md cho thấy một lượng nhỏ dutasteride được bài tiết trong tinh dịch. Phụ nữ mang thai tiếp xúc với tinh dịch của bệnh nhân dùng Avodart có thể gây ảnh hưởng xấu đến thai nhi nam (đặc biệt nếu nguy cơ xảy ra trong 16 tuần đầu của thai kỳ).
Với phụ nữ cho con bú và trẻ em: Khả năng bài tiết qua sữa của Dutasteride, tính an toàn và hiệu quả của nó đối với trẻ sơ sinh và trẻ em nói chung chưa được xác định, do đó không nên sử dụng Avodart cho những người này.
Chống chỉ định ở những bệnh nhân quá mẫn với Dutasteride hoặc các chất ức chế 5-alpha khác, đậu tương, đậu phộng hoặc bất kỳ tá dược nào khác có trong công thức dung dịch hoặc vỏ viên nang.
Lưu ý trước khi sử dụng Avodart
Dutasteride được hấp thụ qua da, vì vậy phụ nữ và trẻ em nên tránh tiếp xúc với viên nang bị rò rỉ. Nếu bạn tiếp xúc với viên nang bị rò rỉ, hãy rửa ngay các khu vực tiếp xúc với nước và xà phòng.
Ảnh hưởng của suy gan về dược động học của dutasteride chưa được nghiên cứu. Dutasteride nên được sử dụng thận trọng cho những bệnh nhân bị bệnh gan vì dutasteride được chuyển hóa nhiều và có thời gian bán thải từ 3 đến 5 tuần.
Liều dùng thuốc Avodart như thế nào?
- Người lớn 0.5 mg, ngày một viên. Cần điều trị ít nhất 6 tháng dù có thể thấy đáp ứng sớm.
- Suy thận: Không cần chỉnh liều dutasteride ở bệnh nhân suy thận.
- Suy gan: Chưa nghiên cứu ảnh hưởng của suy gan đến dược động học của dutasteride.
Thuốc Avodart có tác dụng phụ nào?
Tác dụng phụ thường gặp của thuốc chữa phì đại tuyến tiền liệt Avodart có thể kể đến là:
- Làm giảm ham muốn tình dục.
- Gây nguy cơ bất lực.
- Vú phát triển bất thường ở nam giới.
- Rối loạn phóng tinh.
Bệnh nhân cũng có thể gặp các tác dụng phụ hiếm gặp hơn. Nếu xảy ra các phản ứng phụ, người bệnh cần thông báo cho nhân viên y tế. Tránh tự mua thuốc nếu không có sẵn được bác sĩ kê đơn để điều trị những tác dụng không mong muốn của Avodart.
Dược lực & dược động học của thuốc Avodart
Dược lữ học
Dutasteride là chất ức chế kép 5 alpha-reductase. Dutasteride ức chế isoenzym 5 alpha-reductase cả type 1 và type 2 là những enzym chịu trách nhiệm biến đổi testosteron thành dihydrotestosteron (DHT). DHT là androgen đóng vai trò chính trong sự tăng sản mô tuyến tiền liệt.
Hiệu quả trên DHT/Testosterone: Khi dùng AVODART hàng ngày, tác dụng tối đa làm giảm ĐHT phụ thuộcvào liều dùng và được quan sát thấy trong 1 – 2 tuần dùng thuốc. Sau 1 tuần và 2 tuần dùng AVODART với liều 0.5 mg mỗi ngày, trung vị nồng độ của DHT trong huyết thanh giảm tương ứng khoảng 85% và 90%.
Những bệnh nhân BPH dùng dutasteride mỗi ngày 0.5 mg thì trung vị giảm của DHT là 94% ở 1 năm và 93% ở 2 năm, trung vị tăng của lượng testosteron trong huyết thanh là 19% ở cả 1 và 2 năm. Điều này là hệ quả được dự đoán trước của tác dụng ức chế 5 alpha-reductase và không gây ra bất kỳ tác dụng không mong muốn đã biết nào.
Dược động học
Hấp thu
Viên nang gelatin mềm Dutasteride được dùng bằng đường uống. Sau khi uống một liều duy nhất 0,5 mg, nồng độ đỉnh của dutasteride trong huyết tương đạt được từ 1 đến 3 giờ sau đó.
Sinh khả dụng tuyệt đối ở người khoảng 60% so với truyền tĩnh mạch trong 2 giờ. Sinh khả dụng của dutasteride không bị ảnh hưởng bởi thức ăn.
Phân bố
Số liệu dược động học sau khi uống liều đơn và liều nhắc lại cho thấy dutasteride có thể tích phân bố lớn (300 đến 500L). Dutasteride liên kết cao với protein huyếttương (>99.5%).
Sau khi uống liều hàng ngày, nồng độ dutasteride trong huyết thanh đạt được 65% nồng độ ổn định sau 1 tháng và khoảng 90% sau 3 tháng. Nồng độ ổn định trong huyết thanh (Css) khoảng 40 nanogram/mL đạt được sau 6 tháng dùng thuốc với liều 0.5mg một lần mỗi ngày.
Tương tự như trong huyết thanh, nồng độ dutasteride trong tinh dịch đạt được trạng thái ổn định sau 6 tháng. Sau 52 tuần điều trị, nồng độ dutasteride trong tinh dịch trung bình là 3.4 nanogram/mL (0.4 đến 14 nanogram/mL). Dutasteride từ huyết thanh đi vào tinh dịch trung bình là 11.5%.
Biến đổi sinh học
In vitro, dutasteride được chuyển hóa bởi isoenzym CYP3A4 của cytochrom P450 ở người thành 2 chất chuyển hóa phụ dạng monohydroxylate, nhưng không bị chuyển hóa bởi CYP1A2, CY2A6, CYP2E1, CYP2C8, CYP2C9, CYP2C19, CYP2B6 hay CYP2D6.
Trong huyết thanh người, sau những liều để đạt được sự ổn định, đánh giá bằng phương pháp khối phổ đã phát hiện được dutasteride dưới dạng không biến đổi, 3 chất chuyển hóa chính (4′-hydroxydutasteride, 1,2- dihydrodutasteride và 6-hydroxydutasteride) và 2 chất chuyển hóa phụ (6,4′- dihydroxydutasteride và 15-hydroxydutasteride).
Năm chất chuyển hóa dutasteride trong huyết thanh người cũng đã được xác định trong huyết thanh chuột, nhưng hóa học lập thể của các nhóm hydroxyl ở vị trí 6 và 15 trong chất chuyển hóa của người và chuột vẫn chưa được biết.
Thải trừ
Dutasteride được chuyển hóa rộng rãi. Sau khi uống dutasteride 0.5 mg/ngày để đạt được nồng độ ổn định ở người, 1.0% đến 15.4% (trung bình 5.4%) liều uống được bài tiết vào phân dưới dạng dutasteride. Phần còn lại của liều được bài tiết vào phân dưới dạng 4 chất chuyển hóa chính với tỷ lệ là 39%, 21%, 7% và 7% đối với mỗi chất liên quan đến thuốc và 6 chất chuyển hóa phụ (dưới 5% mỗi chất).
Chỉ một lượng rất nhỏ dutasteride không đổi (dưới 0.1 % liều dùng) được tìm thấy trong nước tiểu người.
Với nồng độ điều trị, thời gian bán thải sau cùng của dutasteride là 3 đến 5 tuần.
Vẫn xác định được nồng độ dutasteride trong huyết thanh (lớn hơn 0.1 ng/mL) đến tận 4 – 6 tháng sau khi ngừng điều trị.
Bảo quản thuốc Avodart
- Giữ thuốc trong thùng chứa mà nó đi vào và giữ chặt hộp chứa.
- Không sử dụng Avodart 0,5mg nếu con dấu ban đầu trên cửa container bị vỡ hoặc mất tích.
- Vứt bỏ thuốc không còn cần thiết hoặc đã hết hạn (hết hạn). Thực hiện theo hướng dẫn của FDA về cách vứt bỏ thuốc không sử dụng một cách an toàn.
- Giữ thuốc và tất cả các loại thuốc xa tầm tay trẻ em.
Xem thêm các bài viết liên quan
- https://ungthuphoi.org/thuoc-avodart-co-tac-dung-gi/
- https://volanphuong.net/thuoc-avodart-0-5mg-dutasteride-gia-bao-nhieu/
- https://vietducinfo.com/thuoc-avodart-05mg-cong-dung-lieu-dung-va-cach-dung/
Nguồn: https://linhchigh.com/
Nguồn tham khảo thuốc Avodart
Bài viết được tham khảo chủ yếu từ nguồn uy tín Thuoclp Vietnamese Health: https://nhathuoconline.org/san-pham/thuoc-avodart-0-5mg-30-vien-dutasteride-gia-thuoc-avodart/
Tham khảo từ nguồn khác: